Thời hạn bảo hộ sáng chế

Theo định nghĩa tại Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”. Tuy nhiên để nhận được sự bảo hộ của pháp luật về sở hữu trí tuệ (được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Bằng độc quyền) thì một giải pháp kỹ thuât phải các đối tượng sau: phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; cách thức thể hiện thông tin; giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; giống thực vật, giống động vật; quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Bằng độc quyền sáng chế và bằng độc quyền giải pháp hữu ích đều là hai hình thức bảo hộ sáng chế.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm các điều kiện sau:

“1. Có tính mới

  1. Có trình độ sáng tạo
  2. Có khả năng áp dụng công nghiệp.”

Căn cứ  Khoản 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải giải pháp hữu ích đáp ứng các các điều kiện sau:

+ Có tính mới

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, thời hạn bảo hộ là 10 năm kể từ ngày nộp đơn với điều kiện phải đóng phí duy trì hiệu lực hàng năm – Theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ.

Trong suốt thời hạn bảo hộ theo quy định, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực hàng năm cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Bằng độc quyền sáng chế mang lại cho chủ sở hữu quyền ngăn cấm người khác khai thác thương mại sáng chế trong một thời hạn nhất định để đổi lại việc họ phải bộc lộ sáng chế cho công chúng. Theo đó, chủ sở hữu bằng độc quyền có quyền ngăn cấm người khác sản xuất, sử dụng, chào bán, bán hoặc nhập khẩu sáng chế được bảo hộ trong thời hạn bằng sáng chế/giải pháp hữu ích còn hiệu lực và có thể thực hiện các biện pháp để yêu cầu các cơ quan nhà nước có thảm quyền thực hiện xử lý những hành vi xâm phạm quyền đối với bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hưu ích của mình.