Kiểu dáng công nghiệp

1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Kiếu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện là có tính mới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa là kiểu dáng công nghiệp

– Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;

– Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

– Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.

3. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp

Để được cấp bằng độc quyền, kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới, tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp.

(i) Tính mới

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong và ngoài Việt Nam trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.

Đối với việc xác định tính mới, hai mẫu thiết kế sẽ không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.

Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. Ngoài ra, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu: (i) thiết kế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký; (ii) thiết kế được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học; (iii) thiết kế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức với với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố.

(ii) Tính sáng tạo

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.

(iii) Khả năng áp dụng công nghiệp của Kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

4. Quyền nộp đơn Kiểu dáng công nghiệp

Quyền nộp đơn kiểu dáng công nghiệp trước hết thuộc về tác giả người đã tạo ra các thiết kế công nghiệp bằng nỗ lực của chính mình và các chi phí khác trong quá trình sáng tạo. Trong trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra khi tác giả thực hiện trong quá trình làm việc hoặc được thuê, quyền nộp đơn thuộc về thực thể, cá nhân đã đầu tư các cơ sở tài chính và vật chất cho tác giả. Ngoài ra, người có quyền nộp đơn có quyền chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc được thừa kế theo quy định của pháp luật.

5. Nguyên tắc “Nộp đơn đầu tiên”

Việt Nam áp dụng nguyên tắc “Nộp đơn đầu tiên”. Điều đó có nghĩa là bằng độc quyền sẽ được cấp cho những người là người đầu tiên nộp đơn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Nếu có hai hoặc nhiều đơn nộp cho kiểu dáng công nghiệp tương tự, tất cả những người nộp đơn cần thỏa thuận rằng bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó. Nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp bằng độc quyền.

6. Quyền ưu tiên

Người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên như Công ước Paris, hay một quốc gia có một thỏa thuận với Việt Nam để áp dụng quy định đó, với điều kiện người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc một nước thành viên.

Để được hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris, đơn tiếp theo của kiểu dáng công nghiệp phải được đệ trình trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày nộp đơn của đơn đầu tiên. Nếu các đơn được tuyên bố là khác ngày ưu tiên, ngày được hưởng quyền ưu tiên là ngày ưu tiên sớm nhất.

7. Quy trình thẩm định đơn

7.1 Thẩm định hình thức đơn

Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp sẽ được thẩm định về hình thức trong thời hạn một (01) tháng kể từ ngày nộp đơn. Nếu các thủ tục được đáp ứng, sẽ có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.

7.2 Công bố đơn hợp lệ

Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn hai (02) tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ.

7.3 Thẩm định nội dung đơn và Cấp bằng

Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công nhận là hợp lệ sẽ được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn thẩm định nội dung đơn kiểu dáng công nghiệp là bảy (07) tháng kể từ ngày công bố đơn.

Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn.

Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung bản vẽ, ảnh chụp, bản mô tả trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu tương ứng đã được sửa đổi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi so với bản tài liệu ban đầu đã nộp.

Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ vượt quá nội dung đã bộc lộ trong phần mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn. Nếu việc sửa đổi làm mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng thì người nộp đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.

7.4 Khiếu nại/Phản đối

Bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian công bố việc cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, người nộp đơn hoặc bất kỳ bên thứ ba có quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến việc cấp bằng độc quyền sẽ được quyền khiếu nại bằng văn bản với Cục SHTT về việc phản đối chấp nhận đơn hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Bất kỳ sự khiếu nại/phản đối nào đều phải được lập thành văn bản, kèm theo đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc huỷ bỏ Quyết định hoặc kết luận liên quan. Người khiếu nại/ phản đối phải nộp đơn khiếu nại cho Cục SHTT trong vòng 90 ngày kể từ ngày ra Quyết định hoặc Thông báo. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của Cục SHTT thì người khiếu nại có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện ra tòa án.

8. Thời hạn bảo hộ bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và gia hạn

Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp đến hết năm (05) năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, và có thể được gia hạn liên tiếp hai (02) lần, mỗi lần 5 năm.

9. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu

9.1 Quyền của chủ sở hữu

Chủ sở hữu bằng độc quyền có quyền sử dụng và cho phép người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ. Các chủ sở hữu cũng có quyền ngăn chặn người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không nhận được ủy quyền của riêng mình và có quyền xử lý nếu điều này xảy ra.

Việc sử dụng kiểu dáng công nghiệp là thực hiện các hành vi sau đây: Sản xuất sản phẩm với một hình dáng của kiểu dáng công nghiệp đã được cấp bằng độc quyền; lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông và nhập khẩu các sản phẩm nói trên.

9.2 Nghĩa vụ của chủ sở hữu

Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có nghĩa vụ: (1) trả thù lao cho các nhà phát minh trong trường hợp thuê tác giả; (2) nộp lệ phí gia hạn, (3) sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho người khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9.3 Hạn chế quyền của chủ sở hữu đối với quyền kiểu dáng công nghiệp

Các quyền của chủ sở hữu về kiểu dáng công nghiệp được đề cập ở trên bị giới hạn bởi quyền sử dụng trước, chuyển giao không tự nguyện (bắt buộc), và một số hạn chế quyền khác như sau:

9.3.1 Quyền sử dụng trước

Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Người có quyền sử dụng trước kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho phép.

9.3.2 Hạn chế các quyền khác

Các trường hợp sau không được coi là hành vi xâm phạm bằng sáng chế:

1. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho mục đích phi thương mại, hoặc cho các mục đích của việc đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử nghiệm hoặc thu thập dữ liệu để thực hiện các thủ tục để có được một sản phẩm cấp phép sản xuất, nhập khẩu, giấy phép tiếp thị;

2. Việc sử dụng chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của người nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời ở trong lãnh thổ Việt Nam;

3. Sử dụng thiết kế công nghiệp của người sử dụng trước.

10. Hủy hoặc đình chỉ bằng sáng chế

Kiểu dáng công nghiệp sau khi được cấp bằng độc quyền, bất kì ai đều có quyền nộp đơn với Cục SHTT tại bất cứ thời điểm nào để hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hoặc đình chỉ bằng độc quyền như :

10.1 Hủy bỏ

Các căn cứ để hủy bỏ như sau:

a) Người được cấp văn bằng bảo hộ không có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ và cũng không được người có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ chuyển nhượng quyền đó;

b) Quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ thuộc về nhiều cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác nhưng một hoặc một số trong đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ;

c) Văn bằng ghi nhận sai tác giả do sơ ý của người nộp đơn;

d) Kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.

10.2 Đình chỉ

Các căn cứ để đình chỉ như sau :

a) Chủ sở hữu không nộp lệ phí gia hạn quy định theo quy định;

b) Chủ sở hữu tuyên bố từ chối trách nhiệm của các quyền về bằng độc quyền;

c) Chủ sở hữu không còn tồn tại, và không có người thừa kế hợp pháp.