Nộp đơn sáng chế quốc tế theo Hiệp ước hợp tác sáng chế (PCT)
1. Giới thiệu về PCT. Hiệp ước về hợp tác sáng chế – Patent Cooperation Treaty (PCT) được ký kết…
1. Giới thiệu về hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu Madrid
Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu hiện nay đang vận hành gồm có Thoả ước Madrid (MA) và Nghị định thư Madris (MP). Thỏa ước Madrid ra đời từ năm 1891, tuy nhiên vì nhiều nước lớn như Mỹ, Nhật, Anh, Hàn Quốc, Singapore, Australia đều không tham gia MA nên Nghị định thư Madrid đã ra đời năm 1989 bắt đầu có hiệu lực từ 1/12/1995. Việt Nam tham gia cả Thỏa ước và Nghị định thư Madrid, cụ thể Việt Nam tham giam Thỏa ước Madrid vào năm 8/3/1949 và Nghị định thư vào năm 11/7/2006.
Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu Madrid giúp cho một đơn đăng ký nhãn hiệu có thể chỉ định bảo hộ cho nhiều quốc gia bằng việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại quốc gia sở tại hoặc vùng lãnh thổ mà tại quốc gia đó là thành viên. Việc đăng ký qua hệ thống này làm giảm bớt quá trình thẩm định tại từng quốc gia thành viên mà đơn đăng ký nhãn hiệu đó chỉ định, đồng thời cũng giảm bớt thời gian và thủ tục khi thực hiện các công việc như chuyển nhượng, gia hạn đăng ký nhãn hiệu bằng việc chỉ cần thực hiện một thủ tục theo hệ thống Madrid.
Theo hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu này, người nộp đơn có thể nộp đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nguồn gốc Việt Nam dựa trên nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam.
2. Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.
3. Nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu.
Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thoả ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp.
Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
4. Quy trình thẩm định cơ bản của Hệ thống Madrid
Đơn nhãn hiệu sau khi đáp ứng điều kiện về đơn nhãn hiệu cơ sở như trên phải được nộp cho Cơ quan nhãn hiệu nước xuất xứ (Cục Sở hữu trí tuệ Việt nam đối với những đơn có nguồn gốc Việt Nam). Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định đơn trong khoảng 1 tháng sau đó chuyển cho Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) có trụ sở tại Thuỵ Sĩ.
Nếu WIPO nhận được đơn quốc tế trong thời hạn không quá 2 tháng kể từ ngày đơn nhãn hiệu được nộp ở Cục Sở hữu trí tụê thì ngày nộp đơn quốc tế cũng được coi là ngày nộp đơn ở Việt Nam. Sau đó, WIPO sẽ tự mình thẩm định đơn quốc tế, nếu không có sai sót sẽ chính thức dịch sang các ngôn ngữ khác và đồng thời công bố trên công báo của WIPO.
Tiếp đến WIPO sẽ gửi đơn đăng ký quốc tế cho Cơ quan nhãn hiệu của các nước tương ứng mà Quý Doanh nghiệp yêu cầu bảo hộ, đồng thời ấn định ngày bắt đầu tính thời hạn xét nghiệm nội dung là 12 tháng hoặc 18 tháng để các nước được yêu cầu bảo hộ phải có ý kiến chính thức về việc từ chối bảo hộ (nếu có).
Nếu quá thời hạn nêu trên mà WIPO không nhận được bất kỳ ý kiến nào của các nước được yêu cầu bảo hộ thì nhãn hiệu đăng ký quốc tế mặc nhiên được coi là có hiệu lực ở nước đó.
Tài liệu cần thiết để nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
– Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu (phải được làm bằng tiếng Anh/ tiếng Pháp, do InvestOne hỗ trợ soạn thảo);
– Tờ khai (theo mẫu, do InvestOne hỗ trợ soạn thảo)
– Mẫu nhãn hiệu (09 mẫu kích thước 80 x 80 mm; giống mẫu nhãn hiệu đã nộp đơn đăng ký hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký tại Việt Nam);
– Các tài liệu liên quan (nếu cần);
– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận (GCN) nhãn hiệu hoặc Đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam;
– Giấy uỷ quyền (theo mẫu, InvestOne hỗ trợ soạn thảo)
– Phí, lệ phí nộp đơn quốc tế
Lưu ý:
– Việc chuyển nhượng nhãn hiệu sau này chỉ được phép tiến hành với các chủ thể có quốc tịch, cư trú tại quốc gia là thành viên.
– Tại mỗi quốc gia được chỉ định việc xem xét khả năng bảo hộ của nhãn hiệu sẽ tuân theo các quy định tại các quốc gia này.
Quý Khách hàng có thể liên hệ với InvestOne để được tư vấn chi tiết về thủ tục nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid.
Tel: 04 3224 2476
Email: info@investone.com.vn
1. Giới thiệu về PCT. Hiệp ước về hợp tác sáng chế – Patent Cooperation Treaty (PCT) được ký kết…